Tìm hiểu tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây
Tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm là thông tin được các đầu tư và tài chính quan tâm trong thời gian gần đây. Sự bùng nổ của dịch bệnh Covid 19 trên toàn cầu dẫn đến những khó khăn nhất định trong nền kinh tế. Đặc biệt những biến động này có khả năng tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế vĩ mô của đất nước.
Tìm hiểu tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm gần đây
Để đánh giá tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm một cách bao quát và sâu sắc nhất, bạn cần hiểu rõ chính sách kinh tế của Ngân hàng Nhà nước trong từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn nửa cuối năm 2010
Cuối năm 2010, hệ thống tài chính tín dụng, cụ thể là mức thanh khoản bị thiếu hụt và giảm sút nghiêm trọng. Dẫn đến sự gia tăng lãi suất liên ngân hàng đạt mức cao nhất khoảng 30%/năm. Gây nên hệ quả các hệ thống ngân hàng toàn quốc giảm bớt tình trạng cho vay lẫn nhau. Điều này có thể tạo nên sự đổ vỡ trong toàn bộ hệ thống kinh tế.
Do đó trong những giai đoạn tiếp theo, Việt Nam đã có nhiều chính sách đổi mới và mang lại hiệu quả phát triển kinh tế ổn định, lâu dài. Trước mắt là ưu tiên các biện pháp kiềm chế lạm phát và thanh khoản thị trường. Hạn chế nguy cơ đổ vỡ toàn bộ hệ thống kinh tế mở, đảm bảo an toàn tài chính cả nước.
Giai đoạn 2011 đến 2015
Trong suốt giai đoạn 5 năm từ 2011 đến 2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã thực hiện các công cụ và chính sách tiền tệ, tài khóa linh hoạt. Đảm bảo kết hợp chặt chẽ và mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định các thành phần kinh tế trong cả nước. Bên cạnh đó đây cũng là giai đoạn tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm được bình ổn xuống mức thấp nhất. Cụ thể từ 23% vào tháng 8/2011 xuống 6,81% trong năm 2012, mức thấp nhất được xác định trong năm 2015 chỉ còn 0,5%.
Thành tích kể trên đã giúp Việt Nam gia tăng hệ số tín nhiệm trong các tổ chức quốc tế. Đảm bảo đáp ứng tất cả các tiêu chí cơ bản như: lạm phát ổn định ở mức thấp; nền kinh tế vĩ mô được giữ vững; thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định; thanh khoản được cải thiện rõ rệt.
Giai đoạn 2016 đến năm 2020
Dựa theo xu hướng phát triển của nền kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2016 đến 2020, Ngân hàng Nhà nước đã đặt ra các mục tiêu ngắn hạn thích hợp. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín dụng, tiền tệ được cắt giảm đáng kể so với giai đoạn 2011 – 2015. Tuy nhiên vẫn đảm bảo tính cân đối, hài hòa và ổn định của các thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó những chính sách kinh tế đồng bộ cũng được đặt ra, nhằm duy trì, theo dõi và kiểm soát lượng tiền mặt trong nền kinh tế. Hạn chế sự gia tăng của chỉ số lạm phát.
Tuy chỉ số CPI có sự tăng nhẹ khoảng 1,69% so với cùng kỳ và tăng 0, 57% so với tháng 4/2016 nhưng tình trạng lạm phát vẫn có sự gia tăng. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu như sau:
– Giá dịch vụ y tế và các mặt hàng thiết yếu phục vụ y tế được sử dụng cho những đối tượng bảo hiểm có sự tăng nhẹ, khoảng 32,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
– Một số nhóm giáo dục tăng mức học phí dựa theo Nghị định hướng dẫn của Chính phủ.
– Nguồn cung cấp lương thực bị ảnh hưởng nặng nề do thiên tai, bão lũ dẫn đến tình trạng tăng giá đồng loạt các mặt hàng thiết yếu.
Có thể nhận thấy tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm có xu hướng giảm dần nhờ quá trình theo dõi chặt chẽ, sát sao tình hình tài chính. Đảm bảo duy trì chính sách tài khóa hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
Khái niệm lạm phát trong nền kinh tế
Hiểu một cách đơn giản, lạm phát là tình trạng mức giá trung bình của các mặt hàng trong nền kinh tế có xu hướng tăng dần theo thời gian. Điều này dẫn đến suy giảm sức mua của người dân, bởi với cùng một số tiền trước đó nhưng bạn chỉ mua được một lượng hàng hóa nhỏ hơn so với giai đoạn trước.
Lạm phát thể hiện sự thay đổi mức giá mang tính chất dài hạn, không tính đến những thay đổi ngẫu nhiên của nền kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng của người dân.
Để tính toán chỉ số lạm phát một cách chính xác nhất bạn cần sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (ký hiệu là CPI) loại trừ đi những mặt hàng cơ bản, thiết yếu, ví dụ như: lương thực, thực phẩm, y tế, giáo dục,…
Trên thực tế, tình hình lạm phát sẽ được biểu hiện một cách rõ ràng và thông dụng nhất qua những chỉ số cơ bản như sau: chỉ số điều chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI, chỉ số giá sản xuất PPI,…
Ngược lại với lạm phát nền kinh tế là tình trạng giảm phát, đây là hiện tượng suy giảm mức giá chung theo thời gian một cách nhanh chóng. Gây ảnh hưởng không nhỏ đến xu hướng phát triển kinh tế trong tương lai.
Như vậy, tỷ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm đang có xu hướng giảm dần, đảm bảo ổn định và phát triển kinh tế theo xu hướng mở. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nền kinh tế Việt Nam. Từ đó vận dụng kiến thức vào công việc cũng như học tập một cách linh hoạt.
Discussion about this post